Thứ Ba, 8 tháng 11, 2016

Lớp Đông Y - Chúng Thanh Niên chùa Tứ Kỳ: Bài 4 Khám định bệnh bằng máy đo huyết áp



Bài 4: Khám định bệnh bằng máy đo huyết áp

1.    Máy đo huyết áp là gì?

Trên thị trường có 2 loại máy đo huyết áp:
-          Máy đo bằng tay: người sử dụng phải biết bắt mạch.
-          Máy đo tự động:
o   Máy bán tự động: không thuận tiện
o   Máy tự động:
§  Máy đo cổ tay tự động: nếu không biết kỹ thuật, khó có thể đo chính xác.
§  Máy đo bắp tay tự động: dễ sử dụng nhất đối với mọi người. Nên sử dụng loại này.
Trong Đông y, chỉ số nhịp tim (chỉ số thứ 3) rất quan trọng, cần phải lấy được chỉ số này. Nhưng Tây y không để ý tới chỉ số này.

2.    Tại sao phải đo huyết áp?

Con người sống được là nhờ khí và huyết. Máy đo huyết áp dùng để đo khí và huyết từ tim, từ đó cân lượng xem cơ thể này với lứa tuổi này thì lượng khí huyết như thế là thừa hay thiếu, từ đó có chẩn bệnh và sửa trị cho hiệu quả.
Khi đo huyết áp phải ngồi đúng tư thế mới đảm bảo kết quả chính xác. Ở các bệnh viện hiện nay, y tá hay nhân viên thường không để tâm đến việc này, rất cẩu thả trong việc lấy số đo huyết áp của bệnh nhân (bệnh nhân có thể chạy vài tầng lấy hồ sơ giấy tờ, đang thở hồng hộc vẫn để đo khiến người huyết áp thấp cũng bị cho là huyết áp cao, hay tư thế ngồi của bệnh nhân không được điều chỉnh đúng…). Vì thế, nếu có đo huyết áp ở bệnh viện, về nhà nên đo lại, rồi so sánh trước khi tuân theo đơn thuốc của bác sĩ, nếu thấy huyết áp phù hợp thì hãy tuân thủ.
Máy đo huyết áp cực kỳ quan trọng trong Đông y. Ngày xưa y sư hay bắt mạch bằng tay, nay máy đo huyết áp làm thay cho ta việc này.
Máy đo huyết áp đều có bán tại trong và xung quanh các bệnh viện lớn. Ở Hà Nội, nên ra chỗ Phương Mai. Trước khi mua, nên thử vì hàng giả rất nhiều.

3.    Kỹ thuật đo

-          Chỉ nêu kỹ thuật đo cho máy đo huyết áp bắp tay tự động.
·         Tư thế:
-          Ngồi: nếu bệnh nhân ngồi thì phải ngồi trên bàn/ghế/mặt phẳng, không được ngồi dưới đất, tay để ngang tim, chân thẳng song song, thẳng vai và lưng, cánh tay đặt ngửa lên trên, nắm hờ bàn tay lại.
-          Nằm: nếu bệnh nhân nằm đo thì cũng tương tự như ngồi, phải nằm thẳng trên mặt phẳng, không nằm trên đất, tay giơ ngang, ngửa lên, nắm hờ bàn tay.
·         Thời điểm đo:
-          Nên đo trước hoặc sau khi ăn 30 phút.
-          Không đo khi bệnh nhân đang di chuyển. Nếu đang di chuyển, chờ dừng lại rồi sau 15-20 phút hãy đo.
-          Đo khi có triệu chứng tụt huyết áp, hụt hơi, … Tức đo khi bệnh nhân có triệu chứng bệnh để định lượng đúng lúc, xác định được phương vị bao nhiêu cho đủ. Ví dụ: bệnh nhân cứ đến 12h trưa lại đau đầu, thì phải đo huyết áp lúc đó mới xác định được tâm vượng lúc đó không, có cần bổ tâm không, bổ bao nhiêu.
·         Thao tác:
-          Lấy cuộn băng tay ra xỏ vào bắp tay theo đúng chiều mũi tên chỉ dẫn.
-          Kéo thẳng cánh tay
-          Gióng ngón út cuả bàn tay với tâm tay (chỗ khủy tay) và tâm mũi tên chỉ dẫn trên băng tay cho thẳng hàng. Nhớ khuỷu tay phải có điểm tựa.
-          Cố định băng tay tại vị trí vừa gióng thẳng, rồi quấn băng tay thật chặt.
-          Ấn nút đo.
·         Ngoài đo tay, người ta còn đo huyết áp ở chân.
-          Đo huyết áp ở chân tại huyệt tam nam giao.
-          Đo huyết áp chân để chữa bệnh về chân.
-          Thực ra huyết áp ở tay là đủ để chẩn bệnh, nên không cần tới huyết áp chân.
·         Chú ý: mỗi lần đo huyết áp sẽ cho ra một giá trị không giống nhau. Chỉ có người chết mới có giá trị huyết áp không đổi dù đo bao nhiêu lần đi chăng nữa.

4.    Định bệnh bằng máy đo huyết áp

4.1.        Ý nghĩa của chỉ số huyết áp

Chỉ số huyết áp có dạng:     t1/t2/t3              
Ví dụ: người có chỉ số huyết áp như sau 110/70/75
-          Chỉ số thứ nhất t1 (110): là chỉ số khí. Giúp định tính, định lượng khí trong cơ thể để biết thừa hay thiếu khí, từ đó bổ hay tả khí.
-          Chỉ số thứ hai t2 (70): là chỉ số huyết. Cho biết lượng huyết qua tim. Đồng thời cũng cho biết van tim hẹp hay hở.
-          Chỉ số thứ ba t3 (75): là chỉ số hàn nhiệt. Cho biết trong nội tại cơ thể đang hàn hay nhiệt (nếu ngoại cơ thể thì phải sờ). Nội tại cơ thể chính là khí và huyết. Đồng thời cho biết nồng độ đường trong máu (chủ yếu lấy chỉ số bên tay phải, vì tay phải liên quan đến gan, mà đường được trữ tại gan, do đó kết quả sẽ chính xác hơn).
·         Chỉ số huyết áp tiêu chuẩn: có Bảng chỉ số huyết áp tiêu chuẩn theo độ tuổi, lấy bảng này làm căn cứ so sánh huyết áp để chẩn bệnh. (tra bảng này phần phụ lục cuối tài liệu)

·         Van tim như cánh cửa, mở ít hay nhiều phụ thuộc lượng máu đi qua và cơ tim điều khiển nó. Khi thấy chỉ số huyết (chỉ số thứ hai) bị lệch chuẩn, phải xác định rõ nguyên nhân do huyết hay do cơ. Nếu do huyết thì xử lý huyết. Nếu do cơ, có thể phải đặt ống spen vào van tim.
·         Nếu van tim hẹp, người đó sẽ có tiếng ho khan (ho không đờm) vì lượng máu trong tim không đủ. Muốn máu vào thêm thì phải ho để van bật rộng ra.
·         Khi thấy người bị ho, phải cho đo huyết áp ngay. Nếu ho có đờm, là do phế chứa đờm, phải chữa phế. Nếu ho không đờm, là vấn đề tim. Dùng bách hợp, kim hoàn sắc uống. Nếu ho không đờm rất nặng, phải bổ thận âm (bổ khí).
·         Người mù lòa phần lớn do thiếu đường gluco.
·         Khi mắt bị trắng xóa: nhanh chóng uống nước đường và kéo ép gối hoặc làm cách nào đó để tăng huyết áp và hoạt động ở gan (chẳng hạn dùng máy đo huyết áp ép liên tục bên tay phải) vì gan khai khiếu tại mắt.
·         Bệnh suyễn: người bệnh thở gấp, tim đập nhanh, liệu có hở van tim không?
Rất khó vì người này đang thiếu máu nên tim mới đập nhanh để lấy máu cho đủ đưa lên não. Mà van tim chỉ hở khi thừa huyết.
·         Trong trường hợp bệnh nhân nguy hiểm mà chưa có giải pháp gì thì người khám không nên nói ra để giữ tinh thần cho người bệnh. Nếu không, bệnh nhân chưa chết vì bệnh đã chết vì sợ. Chữa bệnh, trước tiên phải chữa về mặt tinh thần.

Ý nghĩa của các chỉ số huyết áp:
·         Chỉ số khí lớn hơn tiêu chuẩn: huyết áp cao.

·         Chỉ số khí nhỏ hơn tiêu chuẩn: huyết áp thấp.

·         Chỉ số huyết lớn hơn tiêu chuẩn: thừa huyết. Van tim hở.

Giả sử, 3 lần đo huyết áp liên tiếp của một người, chỉ số thứ hai có dạng
Xxx/70/xxxx
Xxx/74/xxxx
Xxx/75/xxxx
Thì kết luận van tim hở do bị dị vật, đờm, mỡ… làm bít tắc.
Nếu chỉ số thứ hai có dạng:
Xxx/80/xxxx
Xxx/80/xxxx
Xxx/80/xxxx
Thì kết luận van tim hở do cơ tim có vấn đề.
Van tim hở do:
o   Tại van (cơ tim)
o   Do máu chảy qua tim nhiều (thừa huyết)
o   Do có dị vật (mỡ, cholesterol, đờm, … ) kẹt tại van, làm bít tắc van khiến van không đóng lại được như bình thường.

·         Chỉ số huyết nhỏ hơn tiêu chuẩn: thiếu huyết. Van tim hẹp.
Van tim hẹp do:
o   Tại van (cơ tim):
§  có thể can thiệp bằng Tây y (đặt ống spen)
§  theo Đông y, gân và cơ sinh lực đóng mở van tim, cơ lại do tỳ chủ, gân do gan. Vì vậy phải chữa tỳ và gan.
o   Do máu chảy qua tim ít: tức thiếu huyết hoặc/và thiếu khí. Phải bổ khí hoặc/và bổ huyết.

·         Chỉ số hàn nhiệt lớn hơn tiêu chuẩn: bị nhiệt. Thiếu đường trong máu. Đường sinh ra nhưng không đi vào máu. Do đó nên tập luyện để đường chuyển hóa được vào máu.

o   Nếu chỉ số này cỡ 100: trong cơ thể có viêm.
o   Nếu chỉ số này trên 120: khả năng ung thư cao.
Đối với bệnh nhân ung thư, phải có chỉ số hàn nhiệt mới có thể kết luận họ có đúng ung thư hay không.
·         Chỉ số hàn nhiệt nhỏ hơn tiêu chuẩn: bị hàn. Chỉ số này càng nhỏ, càng hàn, nguy cơ ung thư càng cao. Nên sấy để tả hàn.
Thiếu đường toàn thân trầm trọng.
Nếu tiểu đường mà có chỉ số này thấp thì vẫn nên ăn/uống thêm đường và tập ép gối.
o   Nếu chỉ số này <50: ung thư.
Làm sao xác định được khí hay huyết bị hàn qua chỉ số huyết áp?
Ví dụ 1: bạn 30 tuổi có huyết áp 90/60/60
90/
60/
60
Khí hư
Huyết hư
Hàn
ð  Kết luận: khí hư hàn, huyết hư hàn
Ví dụ 2: bạn 30 tuổi có huyết áp 100/75/60.
100/
75/
60
Khí hư
Huyết thực
Hàn
ð  Kết luận: khí hư hàn, huyết thực hàn

Chú ý: các chỉ số càng lệch chuẩn xa thì càng nặng. Độ lệch này giúp định lượng để trị bệnh.

4.2.        Đọc chỉ số huyết áp theo tay

4.2.1.   Tay trái


-          Đọc bệnh liên quan đến dạ dày.
-          Chỉ số thứ nhất (chỉ số khí):
o   Lớn hơn tiêu chuẩn: vị khí thực
o   Nhỏ hơn tiêu chuẩn: vị khí hư
-          Chỉ số thứ hai (chỉ số huyết):
o   Lớn hơn tiêu chuẩn:
§  Dạ dày ăn không tiêu. Thức ăn vào dạ dày không tiêu hóa được, sinh ra men, rồi thiu, và tạo thành đàm. Tùy mức độ nặng nhẹ và độ mệt mỏi của người bệnh mà có phương pháp chữa phù hợp.
§  Do hiện tượng trào ngược dạ dày. Trọc khí ở dạ dày bị trào ngược lên, khiến van tim hở. Người này miệng rất hôi. Thực nhiệt. Phải chữa khí. Dùng bài Bình Vị trong một tuần. Nếu chữa lâu dài thì dùng bài Tỳ vị.
o   Nhỏ hơn tiêu chuẩn: thiếu máu cơ tim và có hiện tượng ho khan là triệu chứng trước khi bị ung thư.
-          Chỉ số thứ ba (chỉ số hàn nhiệt):
o   Lớn hơn tiêu chuẩn:
§  Nếu chỉ số khí (chỉ số thứ nhất) lớn hơn tiêu chuẩn: thực nhiệt. Cần phải tả nhiệt bằng giải pháp đúp: thổi và bổ âm.
§  Nếu chỉ số khí nhỏ hơn tiêu chuẩn: hư nhiệt. Cần phải bổ nhiệt bằng cách ăn, uống, thiền hoặc hơ.
o   Nhỏ hơn tiêu chuẩn:
§  Nếu chỉ số khí lớn hơn tiêu chuẩn: dạ dày bị thực hàn (nguy hiểm hơn trường hợp bị hư hàn). Cần phải tả hàn và bổ nhiệt. Tả hàn là đuổi hàn khí đi bằng cách thổi ra. Thiền là một cách rất hữu hiệu để đẩy thán khí ra ngoài cơ thể, lấy oxy vào.
§  Nếu chỉ số khí nhỏ hơn tiêu chuẩn: dạ dày bị hư hàn. Phải bổ khí, nhiệt cho dạ dày. Nên ăn đồ ăn nóng (ví dụ uống trà gừng sau khi ăn…).
-          Trường hợp đặc biệt: Huyết áp giả
Ví dụ 1: một người 30 tuổi có huyết áp tay trái là 110/65/90.
Tra bảng thấy huyết áp tiêu chuẩn của người 30 tuổi là 110-120/65-70/65-70.
Chỉ số huyết áp của người này cho thấy người đó bị nhiệt, đường không chuyển hóa được vào máu.
Huyết áp tay trái bị giả.
Cách xác định huyết áp thật:
-          Lấy chỉ số thứ 3 trừ đi giá trị tiêu chuẩn: 90-70=20 => Tim đập nhanh 20 nhịp so với bình thường.
-          Lấy chỉ số thứ 1 trừ đi hiệu số trên: 110-20=90 => đây chính là chỉ số khí thật sự của người này.
Vậy chỉ số huyết áp thật của người này là 90/65/90.
Người này bị huyết áp thấp, hư nhiệt. Do đó phải hơ, bổ nhiệt để tăng huyết áp.
Ví dụ 2: một người 30 tuổi có huyết áp 110/65/60. Đây không phải huyết áp giả. Chỉ số thứ ba thấp hơn tiêu chuẩn là tim đang không đủ sức đập để đưa khí huyết đi nuôi cơ thể hoặc huyết được tạo ra không đủ; tức hệ thống cơ sở trong cơ thể đang suy yếu. Huyết áp lúc này là thật chứ không thể giả được.
Ví dụ 3: nội nhiệt sinh ngoại hàn.

4.2.2.   Tay phải


-          Đọc bệnh liên quan đến gan.
-          Chỉ số thứ nhất (chỉ số khí):
o   Lớn hơn tiêu chuẩn: can khí thực
o   Nhỏ hơn tiêu chuẩn: can khí hư
-          Chỉ số thứ hai (chỉ số huyết):
o   Lớn hơn tiêu chuẩn: trong máu có thể có dị vật (mỡ, cholesterol, vôi, rác…) hoặc bị xơ vữa mạch vành. Hở van tim.
o   Nhỏ hơn tiêu chuẩn: gan bị thiếu máu (can huyết hư). Van tim hẹp. Thường xuất hiện những cơn ho khan. Lưu ý các hiện tượng đi kèm nếu có sốt về chiều. Vì đây là biểu hiện tiền ung thư.
-          Chỉ số thứ ba (chỉ số hàn nhiệt):
o   Lớn hơn tiêu chuẩn:
§  Chỉ số thứ nhất (chỉ số khí) lớn hơn tiêu chuẩn: thực nhiệt
§  Chỉ số thứ nhất nhỏ hơn tiêu chuẩn: hư nhiệt
o   Nhỏ hơn tiêu chuẩn:
§  Chỉ số thứ nhất lớn hơn tiêu chuẩn: thực hàn
§  Chỉ số thứ nhất nhỏ hơn tiêu chuẩn: hư hàn. Lượng đường trong gan rất ít. Phải kéo ép gối để đường chuyển hóa vào máu.
-          Trường hợp đặc biệt: Huyết áp giả. Tương tự như tay trái.
Ví dụ: Người bệnh tiểu đường.
Trong cơ thể, đường sẽ đi vào
-          Máu
-          Nước tiểu
-          Mồ hôi
-          Phân
-          Lục phủ ngũ tạng
Đường sinh ra từ thức ăn nước uống được đưa vào máu. Máu tới thượng thận, tuyến tụy ở thượng thận tiết ra insulin để chuyển hóa nhằm cân bằng đường trong máu. Khi tuyến này có vấn đề, insulin tiết ra không đủ để cân bằng và chuyển hóa đường, sẽ khiến máu thiếu đường gluco, thừa đường fructose…. Lượng đường thừa này một phần bị thải qua nước tiểu (gọi là tiểu đường), mồ hôi, phân. Nếu không thải được, máu không được cân bằng đường này sẽ đi tiếp vào lục phủ ngũ tạng. Lượng đường dư đọng lại các tạng phủ không được tiêu hóa sẽ gây viêm loét, lâu dần dẫn tới ung thư.
Dùng máy đo huyết áp xác định chỉ số thứ ba (chỉ số hàn huyết và đường trong máu). Nếu chỉ số này lớn hơn tiêu chuẩn có nghĩa là dư đường vì không chuyển hóa hết.
-          Nếu chỉ số này khoảng 80 – 90: cơ thể đang có viêm, loét
-          Chỉ số này từ 100-120: có dấu hiệu ung thư
-          Trên 120: khả năng ung thư cao
-          Người nào đo diễn tiến của chỉ số này theo thời gian, thấy dần đi lên trên 120 sau đó lại đi xuống, có nghĩa là cực nhiệt sinh hàn. Hàn là dấu hiệu của chết. Sắp chết.
Người đổ rất nhiều mồ hôi là cực kỳ nguy hiểm. Vì mồ hôi là dương. Đổ mồ hôi quá nhiều sẽ khiến thoát dương. Dễ chết. Vì vậy phải bổ khí cấp tốc và định kỳ (còn gọi là liễm dương). Cách đơn giản nhất là sau khi ăn uống một cốc trà gừng (nạp khí, tăng nhiệt, tăng huyết áp). Nên tập kéo ép gối thường xuyên để nạp khí.
Người có chỉ số thứ ba cao phải thường xuyên kéo ép gối để chuyển bớt lượng đường dư đi.
Có khi chỉ số thứ ba ở tay phải và tay trái bị chênh ngược chiều với chỉ số chuẩn (ví dụ tay trái lớn hơn chuẩn, tay phải nhỏ hơn chuẩn): là do uống thuốc hạ huyết áp hoặc thuốc hạ nhịp tim.
Tiểu đường không được kiêng đường. Vì người tiểu đường thiếu đường gluco và thừa các đường fructose… cho nên phải bổ sung đường gluco thường xuyên và định kỳ (đường gluco này là đường kính bán ngoài chợ, khi thiếu đường hay hạ áp thì nên pha ngay một cốc nước đường mà uống để ngăn hạ áp, tránh đột tử).
Người bị tiểu đường lại đi kiêng đường là sai lầm trầm trọng. Kiêng đường lâu dần sẽ sinh hàn mà chết. Tốt nhất là cứ ăn đường thường xuyên và tập kéo gối để đưa oxy vào làm khô lục phủ ngũ tạng, khiến lượng đường dư không còn môi trường mà gây viêm loét.
·         Viêm cổ tử cung nội tuyến: dùng giải pháp đốt (đưa oxy vào làm vết loét khô lại).
ð  Qua đó để thấy được thanh khí (khí oxy) có tác dụng cực lớn trong việc trị viêm loét, ngăn chặn nguy cơ ung thư. Vì vậy nạp khí là hoạt động tích cực cho cơ thể, mọi người đều nên siêng làm.

·         Bệnh truyền kinh: là bệnh mà lục phủ ngũ tạng đều liên đới bị hư tổn. Hiện nay, bệnh truyền kinh rất phổ biến. Có người bệnh ta phải đo mấy ngày mới tìm được chỉ số huyết áp thật. Bệnh này không nên tập trung vào khí huyết, mà nên thành thạo về thủy hỏa mới chữa tốt được.

Thủy
Hỏa
Âm (-)
Dương (+)
Nước
Lửa
Huyết, dịch, nước tiểu
Khí
-          Thủy tốt
-          Thủy xấu
-          Hỏa tốt (nhiệt tốt – tức thanh khí),
-          Hỏa xấu (trọc khí)
ð  Mục đích: Cân bằng thủy hỏa
-          Về tính chất: thủy tốt = hỏa tốt
-          Về mức độ: xem độ chênh lệch huyết áp so với chuẩn để biết định lượng. Nếu càng xa chuẩn, càng nặng, thì mức độ ăn uống, luyện tập càng phải tăng cường.



4.3.        Công thức mẫu trong khám định bệnh



CÁC BƯỚC KHÁM ĐỊNH BỆNH

Bước 1: Đo huyết áp 2 tay

Bước 2: Lấy thông tin
·        HỎI (nên hỏi từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong cho đỡ sót)
-          Tên tuổi:
-          Ăn:
-          Ngủ:
-          Kinh nguyệt:
-          Phân:
-          Tiểu:
-          Đau:
-          Các triệu chứng khác:
-          Tiền sử bệnh:
·        NHÌN
-          Mắt:
-          Da:
-          Môi:
-          Những gì bất thường:
·        SỜ
-          Tay:
-          Chân:
-          Trán:
-          Lưng:
-          Những chỗ bất thường (nghĩ đến khả năng bộ vị nào có chứng thì sờ):
·        NGHE
-          Tiếng nói:
-          Tiếng ho:

Bước 3: Định bệnh
·         Đọc chỉ số huyết áp căn cứ vào chỉ số chuẩn theo tuổi.
Xác định đó là huyết áp thật hay giả.
Nếu là giả, xác định chỉ số huyết áp thật.
·         Phân tích bệnh dựa trên huyết áp thật và các chứng

Bước 4: Giải pháp
Qui về Tinh – Khí – Thần – Huyệt
Bệnh nhẹ dùng khí huyết, bệnh nặng qui về thủy hỏa.


5.    Thực hành


Ví Dụ 1: Một bạn 32 tuổi có huyết áp sau khi ăn như sau
Tay trái: 117/72/66
Tay phải: 120/68/67
Chú ý:
-          Trước khi ăn, huyết áp tay phải thường lớn hơn huyết áp tay trái khoảng 10mmHg.
-          Sau khi ăn, huyết áp tay phải thường nhỏ hơn huyết áp tay trái khoảng 10mmHg.
Huyết áp tiêu chuẩn của người 32 tuổi: 110-120/65-70/65-70
Ta thấy chỉ số thứ hai của tay trái lớn hơn một chút so với tiêu chuẩn, nên có khả năng thừa huyết.
Phải hỏi thêm bạn này: Ngủ dậy có mệt không? Bạn ấy nói: Có.
Như vậy bạn này có đàm, nhưng không nhiều, vì chênh lệch với chuẩn không lớn lắm.
Lại nhìn trên mặt bạn, thấy có nhiều đốm đen. Khi máu bị tụ lại sẽ tạo ra những vết thâm này. Nguyên nhân là do máu thiếu oxy, hay thiếu nhiệt. Vì thế, phải hơ ngải cứu. Thoạt đầu da sẽ hồng, sau đó đỏ, rồi mụn tự nhiên bay dần, cuối cùng da trở về trạng thái bình thường.
Bạn nói: Lưng bị mụn nhiều. => Lúc này nguy cơ về dạ dày, ruột rất cao.
Ví dụ 2: Một người 60 tuổi có huyết áp
Tay trái: 100/80/80
Tay phải: 130/80/80
Người này có hiện tượng đau đầu. Giải thích tại sao?
TL: Huyết áp tiêu chuẩn của người 60 tuổi là 130-140/80-90/70-80
Chỉ số khí ở cả hai tay đều thấp hơn tiêu chuẩn. Người này bị thiếu khí nặng nên đau đầu. Muốn tìm nguyên nhân thiếu khí thì phải hỏi thêm thông tin.

BÀI TẬP THỰC TẾ 1 ( Dạng 1: t1>chuẩn, t3>chuẩn)

Một bệnh nhân được đưa tới lớp học để cô và trò chẩn bệnh.
Bước 1: Đo huyết áp.
Tay phải: 114/83/105
Tay trái: 117/79/103
Bước 2: Lấy thông tin.
-         Hỏi tên tuổi: nữ 39 tuổi.
-         Ăn:
o   Ăn có ngon không: không. Đắng miệng.
o   Ăn ít. Thường là rau.
o   Không ăn chua và lạnh.
-          Ngủ:
o   Không ngon
o   Ngày ngủ mấy tiếng? Không nhớ.
-          Phân: nhỏ, khuôn, dài khoảng 5 cm, không táo
-          Tiểu: không tiểu đêm, không nhớ ngày tiểu bao nhiêu lần.
-          Kinh nguyệt: 4 ngày/đợt, không cục.
-          Đau: tức ngực, có dịch ở phổi, khạc ra dịch màu máu cá (hồng)
-          Khác:
o   Đi khám chưa? Rồi. Khám Tây y. Bác sĩ bảo ung thư phổi giai đoạn 4 cách đây 8 tháng.
o   Đã truyền, hóa trị chưa? Rồi. Một lần cách đây 7 tháng. Không tác dụng nên thôi.
-          Sờ:
o   Tay lạnh, nhão, trắng bạch
o   Da rất lạnh
o   Chân bình thường
o   Luồn tay sau lưng: thấy gồ lên chỗ xương cụt của cột sống (đoạn xương cuối cùng), tức có u cục.
o   Dưới ấm trên lạnh.
-          Nhìn: mặt hồng không tái, mí mắt rất đỏ. Tay chân vô lực, dường như không thể cử động được.
Bước 3: Định bệnh.
a.    Phải xuất phát từ chỉ số huyết áp.
o   Huyết áp chuẩn của người 39 tuổi: 110-120/65-70/65-70
o   Huyết áp tay phải liên quan tới gan, mật

114/
83/
105
Can khí
Van tim hở
Nhiệt ở gan
Dư đường

o   Huyết áp tay trái liên quan tới tỳ vị

117/
79/
103
Tỳ khí
Van tim hở
Nhiệt,
Dư đường

b.    Xác định đó là huyết áp thật hay giả?
-          Tay phải: do chỉ số thứ ba cao hơn chuẩn nên đây là huyết áp giả.
Xác định chỉ số thật:
105-70=35
114-35=79
ð  Huyết áp thật ở tay phải là 79/83/105
-          Tay trái: do chỉ số thứ ba cao hơn chuẩn nên đây là huyết áp giả.
Xác định chỉ số thật:
103-70=33
117-33=84
ð  Huyết áp thật ở tay trái là 84/79/103
Vậy huyết áp thật của người bệnh là:
Tay phải: 79/83/105
Tay trái: 84/79/103

c.    Định bệnh từ chỉ số huyết áp thật và các chứng
-          Chỉ số thứ nhất quá thấp so với chuẩn: thiếu khí nặng. Do thiếu khí trầm trọng nên sau lưng gồ lên một cục u do tắc huyết. Thiếu khí thì phổi sẽ bị ảnh hưởng đầu tiên, sau đó tới thận.
-          Chỉ số thứ ba quá cao so với chuẩn: thiếu huyết nặng. Vì mạch đập quá nhanh. Mạch đập nhanh do máu không đủ, buộc tim phải đập nhanh để bơm máu vào tim rồi đưa lên não và toàn thân.
-          Như vậy dù chỉ số thứ hai (chỉ số huyết) cao hơn chuẩn, cũng không có nghĩa là thừa huyết, mà thực ra lại thiếu huyết. Vậy tại sao chỉ số thứ hai này lại cao hơn chuẩn? Hay tại sao thiếu máu toàn thân mà van tim vẫn hở? Chị có tâm hỏa vượng. Hỏa vượng này tạo khí (khí này là trọc khí), khí này bật ngược lại khiến van tim hở. Chị thiếu thanh khí nhưng thừa trọc khí. Do đó cũng thừa huyết đen (huyết gây ung thư)
-          Tại sao dưới bình thường trên lạnh? Thiếu máu chỗ nào thì lạnh chỗ đó. Chị bị ung thư phổi, tức thiếu máu ở trên, cho nên trên lạnh.
-          Chị không nhớ mình ngủ bao nhiêu, ngày tiểu mấy lần… => gan tàng hồn. Khi gan nhiệt, nhiệt đốt huyết, khiến thiếu huyết. Hồn cũng bị ảnh hưởng. Thần trí mơ màng, mệt mỏi, hay quên.
-          Các triệu chứng này chị kể còn chưa hết, vì nhớ không ra.
ð  Kết luận: Đây là bệnh truyền kinh (tức tất cả lục phủ ngũ tạng đều đã bị lây lan)

Bước 4: Lựa chọn phương pháp
Bệnh nhẹ qui về khí huyết mà chữa.
Bệnh nặng qui về thủy hỏa mà chữa.
-          Bệnh của chị đã rất nặng, phải qui về thủy hỏa để chữa.
-          Lựa chọn phương pháp phải đi theo Tinh – Khí – Thần – Huyệt – (?)

·         Tinh
79/
83/
105
84/
79/
103

Hỏa

ð  Hư hỏa nên phải bổ hỏa. Phải ăn thức ăn bổ hỏa.
Hỏa có tâm hỏa và mệnh môn hỏa. Chị có tim đập nhanh nên tâm hỏa vượng (chị thấy rất đắng miệng). Do đó phải dùng mệnh môn hỏa khống chế tâm hỏa vượng. Tâm hỏa ở trên phía trước, mệnh môn hỏa ở dưới phía sau lưng.
ð  Phải sấy/hơ mệnh môn hỏa (dùng máy sấy tóc hoặc máy sấy ngải cứu). Dùng các bài thuốc Bát vị.
ð  Hỏa vượng nên phải bổ thủy. Thận âm là thủy. Nên phải ăn để bổ thận âm.
Theo Ngũ Hành, thủy nhiều sẽ phá thổ. Ngũ Hành đại kỵ việc này. Cho nên khi bổ thủy thì cũng đồng thời phải bổ thổ. Tức bổ tỳ vị.
ð  Phải ăn để bổ tỳ vị.
·         Khí
-          Khi ăn bổ tỳ vị thì cũng có tác dụng bổ khí, lại bổ thổ để không phạm ngũ hành.
-          Trước khi ăn bồi bổ thì nên
o   Uống đường gluco
o   Kéo ép gối (nhớ ngậm miệng)
o   Dùng máy sấy tóc hoặc hơ ngải cứu
·         Thần
-          Nên tập thiền thường xuyên. Thiền rất tốt cho việc nạp khí oxy, chống lại các tế bào ung thư cũng như đốt cháy viêm loét, làm lượng máu tăng lên.
Nói chung người bệnh mà muốn chữa được bệnh thì phải do chính họ, chứ nhờ người khác cũng không có tác dụng.
·         Huyệt
-          Khi day huyệt là tác động vào khí và huyết. Chỉ khi tắc khí hoặc huyết mới dùng huyệt.
-          Trường hợp của chị bị thiếu khí huyết trầm trọng, chị không đủ khí nên có bấm huyệt cũng vô dụng. Chị phải ăn để bồi bổ khí huyết trước.
-          Khi khí huyết đủ, có thể dùng liệu pháp bấm huyệt với ba bộ huyệt cho người bị ung thư (bộ huyệt này nếu học diện chẩn sẽ biết chi tiết):
o   Các bộ huyệt tiêu dịch
o   Các bộ huyệt bổ âm huyết
o   Bộ huyệt kích thích nội tiết tố
·         (?):
-          Chữa về mặt tâm linh: chỉ dành cho những người tin vào tâm linh.

BÀI TẬP THỰC TẾ 2 (Dạng 2: t1=chuẩn, t3>chuẩn)

Một bạn nữ trong lớp tình nguyện lên để cả lớp chẩn bệnh.
Bước 1: Đo huyết áp (sau ăn)
Tay phải: 118/79/87
Tay trái: 106/72/79
Bước 2: Lấy thông tin
·        HỎI
-          Tên tuổi: nữ, 26 tuổi
-          Ăn: sinh hoạt không đúng giờ, không thèm ăn.
-          Ngủ: hay tỉnh giấc lúc 3h sáng.
-          Kinh nguyệt: không đều, chu kì 35 ngày, dài 3 ngày, lượng kinh ít, màu đỏ sậm, có cục.
-          Phân: lỏng dạng nước, màu đen, đi ngày 2 lần sáng (6h) và chiều (18h)
-          Tiểu: ngày 4-5 lần, uống không nhiều nước, có tiểu đêm, màu vàng sẫm.
-          Đau: vùng bụng bên trái, đau khắp vai và lưng.
-          Tiền sử bệnh: viêm tụy cấp, đái tháo đường cấp 1, hở van tim liên nhĩ, sỏi tụy (rất nhiều sỏi nhỏ)
·        NHÌN
-          Mắt: lật mí mắt (xem phần đỏ ở trong) thấy có những điểm nhỏ vàng vàng như đầu tăm ở bờ mắt (nếu chuyển sang màu nâu là có đàm trữ ở mắt), có nhiều tia máu đỏ => nên bị huyết nhiệt
-          Da: nhờn, tái nhợt, có mụn to có đầu thâm.
-          Môi: thâm tái nhợt.
·        SỜ
-          Tay: lòng bàn tay lạnh và ra mô hôi
-          Chân: lạnh và ra mồ hôi
-          Lưng: lạnh
-          Những chỗ bất thường (nghĩ đến khả năng bộ vị nào có chứng thì sờ): da thịt rất nhão.
·        NGHE
-          Tiếng nói: nhỏ, yếu, hụt hơi, run, có dịch trong phổi (là dịch trong vì nếu dịch đặc thì tiếng sẽ khàn hơn)
-          Tiếng ho: bình thường không ho. Khi yêu cầu bạn rặn ho, tiếng ho rất yếu.
Bước 3: Định bệnh
·         Đọc chỉ số huyết áp
Huyết áp chuẩn của người 26 tuổi: 110-120/65-70/65-70
-          Tay phải (liên quan tới can, mật):
Huyết áp 118/79/87 là huyết áp giả (do chỉ số thứ 3 cao hơn chuẩn).
Tính huyết áp thật:
87-70=17
118-17=101
Huyết áp thật tay phải là 101/79/87

101/
79/
87
Can khí hư
Hở van tim
Huyết thực
Nhiệt
Đường trong máu cao

Huyết dư lại thiếu khí, nên huyết bị ứ lại ở gan, tạo thành cục, phát ra ở tia mắt, kinh nguyệt, u (sỏi)
Đường cao nhưng vẫn thiếu đường gluco, thừa các đường khác (những đường tạo ra môi trường axit cho ung thư phát triển)
ð  Khí hư nhiệt, huyết ứ ở gan mật.

Chú ý: những gì có hình khối trong cơ thể đều qui về “u”. Do đó, sỏi ở đây không phải là sỏi, mà qui nạp thành “u” ở dạng vật chất.

Hậu quả của khí hư nhiệt ở can, mật là gì? Tại sao chỉ số thứ 3 (hàn nhiệt) cao mà cả người bạn này lại lạnh?
Gan thiếu khí, không đủ nhiệt khiến vùng cơ thể chỗ can mật bị lạnh. Thiếu khí cõng máu đi nuôi cơ thể nên máu bị ứ lại ở gan. Khí hư nhiệt ở đây là thanh khí bị hư (thiếu), trọc khí lấn. Can khí yếu khiến trọc khí lấn tới, làm gan nóng, phát ra da (có mụn đầu đen), kinh nguyệt (màu đỏ sẫm, có cục), mắt (có tia đỏ và đốm vàng)… Như vậy chỉ số thứ 3 của bạn cao là do trọc khí lấn gây nhiệt, chứ oxy của bạn vẫn bị thiếu.
Hơn nữa huyết áp sau khi ăn của bạn mà tay trái lại nhỏ hơn tay phải (theo chuẩn sau ăn, huyết áp tay trái phải lớn hơn tay phải cỡ 10mmHg), tức bạn ăn vào không tiêu hóa được.

Chú ý: chỉ số thứ 1 của huyết áp cho biết về thanh khí (oxy), chỉ số thứ 1 kết hợp với chỉ số thứ 3 cho ta biết về thanh khí và trọc khí cái nào lấn át, từ đó mới xác định được chỉ số thứ 3 thể hiện nhiệt/hàn là của thanh khí hay trọc khí.

-          Tay trái (liên quan tới tỳ, vị):
Huyết áp 106/72/79 là huyết áp giả (do chỉ số thứ 3 cao hơn chuẩn).
Xác định huyết áp thật:
79-70=9
106-9=97
Huyết áp thật ở tay trái là 97/72/79

97/
72/
79
Tỳ khí hư nhiệt
Huyết dư nhẹ
Nhiệt
Thức ăn không tiêu.
(Để lâu sẽ gây thiu => đàm => u => ung thư)
Có đàm ở phế
Tỳ (tụy) có viêm vì có nhiệt độc. Tiểu sử bệnh từng mắc viêm tụy cấp => đến giờ vẫn còn viêm.
ð  Tỳ khí hư, nhiệt

-          Như vậy bạn này có tỳ khí hư, can khí hư.
Có hiện tượng tiểu đêm => thận khí hư.
Giọng nói nhỏ, run, có đàm => phế hư
Van tim hở => tâm hư.
ð  Lục phủ ngũ tạng đều hư tổn.
ð  Kết luận: bạn mắc bệnh truyền kinh.
Phải qui về thủy hỏa để chữa.

Bước 4: Giải pháp
Chữa là người bệnh phải tự chữa. Chúng ta hay thầy thuốc chỉ có thể đưa ra giải pháp để họ lựa chọn.
Qui về tinh – khí – thần – huyệt
Dùng thủy hỏa.
Hỏa tốt thiếu (nhiều)
Hỏa xấu dư (nhiều)
Thủy tốt thiếu (ít)
Thủy xấu dư (nhiều)
·         Tinh
ð  Chữa Thủy: ăn bổ thận âm.
Vì theo ngũ hành, thủy cường sẽ phá thổ. Thận âm thuộc thủy. Tỳ thuộc thổ. Khi bổ thủy thì cũng đồng thời phải bổ thổ.
ð  Ăn bổ tỳ (tụy).
Vừa chữa được tụy (tỳ), lại chữa được tiểu đường (thận).

·         Khí
ð  Chữa Hỏa: tâm hỏa vượng nên nạp khí, dùng máy sấy.
·         Thần
Nạp khí bằng bài tập kéo ép gối ngậm miệng.
·         Huyệt: bộ huyệt tiêu viêm, tiêu u (sau này học diện chẩn sẽ nói chi tiết).

BÀI TẬP THỰC TẾ 3 (Dạng 3: t1<chuẩn, t3>chuẩn)

Học viên Nghiêm Thị Hằng
1.    Huyết áp
Trước khi ăn
Tay trái: 101/68/85
Tay phải: 95/62/89
Sau khi ăn
Tay trái: 97/67/88
Tay phải: 100/65/86
2.    Thông tin
-          Tuổi: 42
-          Ăn: không thèm ăn, miệng đắng, khô
-          Ngủ: ngon, dậy hơi mệt
-          Kinh nguyệt: 30 ngày, đỏ đậm, dài 1-2 ngày
-          Phân: khuôn, xanh đen
-          Tiểu: ít, 9-10 lần/ngày, đêm lúc có lúc không, màu hơi vàng
-          Đi vệ sinh són, dắt
-          Đau: mỏi vùng cổ và gối, chảy máu chân răng
-          Triệu chứng khác: chân tay lạnh, lật mí mắt thấy đỏ
-          Da khô, thịt nhão
-          Môi thâm
-          Tiếng nói bình thường, không khỏe
-          Đầu các chi bị thâm tím ở đường gân
3.    Định bệnh
·         Đánh giá Huyết áp
Huyết áp chuẩn của người 42 tuổi: 120-130/70-80/70-75
Huyết áp đang đi trái qui luật trước ăn và sau ăn
-          Trước khi ăn, huyết áp tay phải thường lớn hơn huyết áp tay trái khoảng 10mmHg.
-          Sau khi ăn, huyết áp tay phải thường nhỏ hơn huyết áp tay trái khoảng 10mmHg.
(do trước khi ăn, gan làm việc nhiều hơn, phải tiết men để tạo cảm giác thèm ăn. Sau khi ăn, dạ dày phải làm việc nhiều hơn, co bóp nhào trộn thức ăn, tiết men tiêu hóa thức ăn.)
ð  Huyết áp chị đi ngược qui luật, tức hệ tiêu hóa của chị không tốt. Dinh dưỡng vào 10 phần chỉ hấp thụ được 1 phần. Do đó chị sẽ thiếu máu, ăn gì ra nấy (biểu hiện ở phân).
Huyết áp của chị là huyết áp giả. Huyết áp thật là (lấy cho trường hợp trước ăn):
Tay trái: 91/68/85
Tay phải: 81/62/89
ð  Tỳ, vị: khí hư nhiệt, huyết hư nhiệt, đường dư
ð  Can, mật: khí hư nhiệt, huyết hư nhiệt, đường dư
Chú ý: nếu trong cơ thể hư nhiệt nhẹ thì bên ngoài tay chân chưa chắc đã lạnh, nếu ngoài mà lạnh có nghĩa là trong hư nhiệt nặng.
ð  Trường hợp này thiếu khí nặng hơn thiếu huyết, nên phải bổ khí cấp.
Bổ khí dễ hơn bổ huyết. Vì bổ khí có thể bổ cấp bằng luyện tập hoặc uống nước gừng. Bổ huyết phải qua đường ăn uống, tác động sẽ lâu hơn.

·         Các chứng
-          Các thông tin đều khớp với chỉ số huyết áp
-          Miệng đắng do tâm hỏa vượng. Vì cơ thể chị thiếu đường gluco, gan dư các đường fructose… nên sinh nhiệt. Gan nhiệt sinh khí thốc lên tâm, khiến tâm hỏa vượng.
-          Đầu các chi bị bầm tím ở đường gân cũng do thiếu khí huyết, máu thiếu oxi nên ứ lại, không lưu thông.
ð  Kết luận: Khí huyết lưỡng hư nhiệt; bệnh truyền kinh (nặng nhất là tạng tỳ).

4.    Giải pháp
Bổ khí, bổ huyết. Trong đó bổ khí nhiều hơn.
·         Tinh:
-          Ăn bổ khí (uống gừng, đồ nóng)
-          Ăn bổ huyết (nhiều sắt, tiểu cầu, mangan…)
-          Đi vệ sinh són, dắt: bổ tỳ
·         Khí:
-          Uống đường gluco và kéo ép gối nhiều lần trong ngày
-          Thiền
·         Thần: thiền
·         Huyệt: không đề cập tới.

Chú ý:
-          Đường gluco mà uống thừa, cơ thể sẽ tự đào thải qua nước tiểu. Các đường khác (fructose, …) mà bị giữ lại trong cơ thể mới nguy hiểm, sinh viêm loét, rồi u.
-          Với người tập thể dục hay làm việc nặng, đường tiêu hao rất nhiều. Do đó trước khi tập nên uống một cốc nước đường gluco.
-          Cách dùng phan tả diệp: đây là loại cây ngon bổ rẻ, lọc máu và độc tố rất tốt, nhưng không nên lạm dụng.
o   Người huyết áp cao: dùng đến khi huyết áp về chuẩn thì dừng (thường 40 lá/lần)
o   Người huyết áp thấp: không nên dùng. Nếu dùng thì phải bổ khí (uống gừng, kéo nạp  khí), bổ tỳ mạnh lên. Thường dùng 20-30 lá/lần/2-3 tuần.

BÀI TẬP THỰC TẾ 4

Học viên Lê Thị Hải.
1.    Huyết áp
Chưa ăn
Tay trái: 121/82/73
Tay phải: 117/68/68
2.    Thông tin
-          Tuổi: 25
-          Phân táo
-          Kinh có ứ
-          Đau hai đầu gối
-          Khó nhịn tiểu
3.    Định bệnh
·         Huyết áp
Huyết áp chuẩn: 110-120/65-70/65-70
Huyết áp hai tay không phản ánh hợp lý.
ð  Đo huyết áp sai.
·         Chứng
-          Tại sao khó nhịn tiểu?
Tiểu liên quan tới thận và bàng quang. Nhưng bàng quang chỉ là nơi chứa, không liên quan đến “nhịn”. Vậy chỉ còn thận. Thận thuộc thủy, mà kim sinh thủy. Kim là phế. Phế thông điều thủy đạo. Do đó phải chữa phế khí.
4.    Giải pháp
-          Phế khí hư thì hơ và tập.
-          Con hư bổ mẹ: thổ sinh kim, tỳ là thổ, phế là kim => phải bổ tỳ.
-          Bổ thổ sẽ hại thận (thủy) => nên phải bổ thủy (thận).
ð  Vì vậy nên bổ ba tạng cùng lúc: phế - tỳ - thận.

BÀI TẬP THỰC TẾ 5 (Dạng 4: t1<chuẩn, t3<chuẩn)

Học viên: cô Khánh. (bạn Tùng lên khám định bệnh)
1.    Huyết áp
Sau ăn
Tay trái: 107/61/66
Tay phải: 106/62/69
2.    Thông tin
-          Tuổi: 54
-          Ăn: thích đồ cay nóng, ngọt, uống trà nóng
-          Ngủ: không ngon, hay tỉnh giấc, chập chờn, mê man.
-          Phân: khuôn, nhỏ, lỏng, xanh đen
-          Tiểu: 6-7 lần, vàng nhạt
-          Đau: đau lưng (đã tự chữa được), đau vai cổ gáy (đang tự chữa)
-          Chân tay lạnh
-          Đã hết kinh
-          Da khô, thịt nhão
-          Môi thâm
-          Tiền sử: Cánh tay có u cục, đi cắt 1 lần nhưng lại mọc lên ngày càng nhiều.
3.    Định bệnh
·         Huyết áp
Huyết áp chuẩn của người 54 tuổi: 120-130/70-80/70-75
Chỉ số huyết áp của cô cho thấy cô thiếu cả khí, huyết, và đường.
·         Chứng
-          Ngủ không ngon cho thấy tâm có vấn đề.
Huyết áp tay phải cho thấy can khí hư, yếu. Can (mộc) sinh hỏa (tâm). Can hư nên tâm hư.
-          Phân lỏng => tì vị hư nhược.
Kết hợp huyết áp tay trái: tỳ vị khí hư hàn.
-          Cô thiếu khí, huyết và đường nên chân tay lạnh.
-          Khí huyết thiếu, máu không vận chuyển tới nơi nào thì nơi đó thiếu hụt, tắc ứ, sinh u. Cô cắt u, chỉ là chữa ngọn. Còn cơ chế sinh u do thiếu khí huyết mới là gốc, cô không bồi bổ khí huyết, thì cắt u này xong, u khác vẫn cứ sinh ra.
-          Da khô. Da thuộc phế => nên bổ phế.
ð  Kết luận: Thiếu khí huyết và đường toàn thân. Nặng nhất là tỳ vị.
4.    Giải pháp
Tập trung vào tỳ vị và thận.
·         Tinh: ăn bổ khí, huyết, đường.
·         Khí:
-          Uống đường gluco, kéo nạp khí
·         Thần: có thể tập thiền cho hiệu quả rất tốt.
·         Huyệt: thường xuyên tác động vào chỗ có u để khai thông khí huyết, làm u tan dần (bấm huyệt, hoặc nếu không biết bấm huyệt thì thường xuyên vỗ nhẹ hoặc nắn bóp chỗ có u).

BÀI TẬP THỰC TẾ 6 (Dạng 2: t1=chuẩn, t3>chuẩn)

Học viên: anh Việt, 37 tuổi, muốn hỏi cách chữa bệnh viêm khớp mãn tính.
1.    Huyết áp
Đo lúc 18h 30 trước khi ăn, nhưng trước đó đã uống một ly cà phê.
Tay trái: 117/79/87
Tay phải: 121/79/79
2.    Thông tin
-          Tuổi: 37
-          Ăn: không ngon, thất thường
-          Ngủ: khó ngủ, ngủ ít, chập chờn
-          Phân: lỏng, nâu, đi 1 lần vào 7 giờ sáng
-          Tiểu: bình thường
-          Đau:
o   đau các khớp khi giao mùa từ hè sang thu. Đau đối xứng chỗ khuỷu tay, khớp, đầu các ngón tay chân, thường đau về đêm, nhất là khi có áp thấp, mưa. Hồi còn ở Sài Gòn bị rất nặng vì mùa mưa trong đó kéo dài. Không bị đau vào mùa đông ở miền Bắc.
o   Đau đỉnh đầu,
o   Đau dạ dày.
o   Thỉnh thoảng đau nhẹ tim.
-          Tiểu sử:
o   Viêm đa khớp dạng thấp 15 năm nay
o   Đã từng đau dạ dày từ 3 năm trước, dùng thuốc alexan
-          Da xám, xanh, sạm
-          Môi thâm
-          Tay chân nóng ấm
-          Có u mỡ
3.    Định bệnh
·         Huyết áp
Huyết áp chuẩn của người 37 tuổi: 110-120/65-70/65-70
Anh bị huyết áp giả. Huyết áp thật của anh như sau:
Tay trái: 100/79/87
Tay phải: 112/79/79
Huyết áp này là đã được ly cà phê kéo lên. Thực tế có thể còn thấp hơn nữa.
Huyết áp cho thấy anh thiếu khí, van tim hở, nhiệt, đường không chuyển hóa hết vào máu.
Chỉ số thứ 2 ở tay trái cao hơn chuẩn, cho thấy dạ dày có đờm. Đờm này có thể đã lan xuống đến khớp thành thấp, gây viêm khớp.
ð  Tuy nhiên huyết áp tại thời điểm này không đủ cơ sở phản ánh chứng viêm khớp mãn tính 15 năm của anh.
·         Chứng
Bệnh nặng nhất của anh này là khớp.
-          Mà thận chủ về xương khớp. Thận thuộc thủy.
-          Thời điểm bị khớp là lúc giao mùa hè sang thu.
Trong ngũ hành, xuân là mộc, hạ là hỏa, trưởng hạ là thổ, thu là kim, đông là thủy. Thời điểm bị khớp ứng với cuối hạ đầu thu, tức thổ => kim.
-          Thời điểm bị khớp nặng là lúc áp thấp, mưa:
Thấp do đờm ở tỳ vị (thổ) sinh ra => đờm ở phế (kim)=> thấp ở khớp (thận, thủy).
Mà thủy phá thổ. Cho nên anh bị khớp thì tì vị của anh lại càng hư nhược.
-          Theo ngũ hành: thổ sinh kim, kim lại sinh thủy. Bệnh phát vào lúc thổ và kim vượng phát chuyển hóa. Vậy thổ là cái gốc của bệnh.
Thổ ứng với tỳ vị, tức dạ dày. Anh phải chữa dạ dày.
-          Trong thực tế, bệnh của anh từ dạ dày (âm ỉ, chưa khai phát ra ngoài) chuyển vào khớp. Khi anh dùng thuốc chữa khớp, thủy phá thổ, lại làm cho bệnh dạ dày nặng thêm, phát ra ngoài. Đó là tại sao anh nhận thấy bị khớp 15 năm mà mới thấy đau dạ dày 3 năm trước.
4.    Giải pháp
Trị khớp bằng cách chữa dạ dày trước.
Dùng bình vị thang và kéo ép nạp khí.
Hai bài trên sẽ giúp chữa dạ dày dứt đờm, từ đó triệt cái gốc sinh đờm khiến đau dạ dày và đau khớp. Với bệnh mãn tính này, phải chữa hệ thống trước.

BÀI TẬP THỰC TẾ 7 (Dạng 5: t1=chuẩn, t3<chuẩn)

Mẹ của một Học viên
1.    Huyết áp
Tay trái: 126/74/52
Tay phải: 130/70/51
2.    Thông tin
-          Tuổi: 58
-          Thoái hóa tuyến giáp, có cục nhưng không ác tính (bướu cổ)
3.    Định bệnh
Huyết áp chuẩn của người 58 tuổi: 120-130/70-80/70-75
Chỉ số thứ ba quá thấp => thiếu đường trầm trọng.
Đường không chuyển hóa được vào máu.
4.    Giải pháp
-          Về cho mẹ bạn uống nước đường gluco gấp để cấp cứu trước.
-          Cho kéo ép gối (uống đường, kéo ép gối ngậm miệng) để giúp chuyển hóa đường vào máu.

BÀI TẬP THỰC TẾ 8 (Dạng 6: t1>chuẩn, t3=chuẩn)

Học viên 43 tuổi. Hỏi: có thể dùng tam thất không?
1.    Huyết áp
Tay trái: 139/88/75
Tay phải: 134/80/69
2.    Thông tin
-          Tuổi: 43
-          Có u cục
3.    Định bệnh
Huyết áp chuẩn của người 43 tuổi: 120-130/70-80/70-75
Huyết áp người này cho thấy đang thừa khí và thừa huyết ở gan, tỳ vị.
U cục là do tắc khí huyết gây ra. Do gan có huyết thừa nên có thể do dị vật gây tắc.
ð  Phải thải bớt khí huyết (độc) dư thừa ra ngoài.
4.    Giải pháp
Thải độc bằng cách:
-          Dùng phan tả diệp
-          Kéo ép nạp khí
Có thể dùng tam thất thay cho phan tả diệp.

BÀI TẬP THỰC TẾ 9 (Dạng 1: t1>chuẩn, t3>chuẩn)

Học viên nữ 23 tuổi.
1.    Huyết áp
Tay trái: 127/72/79
Tay phải: 107/63/77
2.    Thông tin
-          Tuổi: 23
-          Sợ lạnh
-          ợ hơi
3.    Định bệnh
Huyết áp chuẩn của người 23 tuổi: 110-120/65-70/65-70
Huyết áp thật của bạn:
Tay trái: 118/72/79
Tay phải: 100/63/77
ð  Dạ dày có đờm, thừa đường.
ð  Can, mật thiếu khí huyết, thiếu đường gluco, thừa đường fructose…, đường không chuyển hóa được vào máu, bị nhiệt độc.
Gan thiếu khí huyết nên sợ lạnh.
Dạ dày có đờm, có nhiệt độc gây trào ngược dạ dày khiến ợ hơi.
4.    Giải pháp
-          Bồi bổ khí huyết cho gan.
-          Sấy, hơ để tiêu đờm.
-          Tập kéo ép gối để chuyển đường vào máu.

BÀI TẬP THỰC TẾ 10 (Dạng 4: t1<chuẩn, t3<chuẩn)

Bố của một học viên.
1.    Huyết áp
Tay phải: 105/59/57
Tay trái: 108/59/56
2.    Thông tin
-          Tuổi: 63
-          Ăn: ăn nhiều 2-3 bát/bữa, thích ăn đồ ngọt
-          Ngủ ngon
-          Phân: táo, xanh đen
-          Mí mắt đỏ
-          Tay chân không lạnh
-          Tiểu: 6-7 lần/ngày, vàng trong
-          Đau bụng
-          Ho khan kéo dài
-          Tiền sử bệnh: đã cắt ¾ dạ dày do có u từ mấy tháng trước.
3.    Định bệnh
·         Huyết áp
Huyết áp chuẩn của người 63 tuổi: 130-140/80-90/70-80
Tay phải:
t1=105 nhỏ hơn tiêu chuẩn (130) là 25 mmHg => thiếu nhiều khí
t2=59 nhỏ hơn tiêu chuẩn (80) là 21 mmHg => thiếu nhiều huyết
t3=57 nhỏ hơn tiêu chuẩn (70) là 13 nhịp => hàn
ð  Gan, mật: khí hư hàn, huyết hư hàn
Tay trái:
t1=108 nhỏ hơn tiêu chuẩn là 22mmHg => thiếu nhiều khí
t2=59 nhỏ hơn tiêu chuẩn là 21 mmHg => thiếu nhiều huyết
t3=56 nhỏ hơn tiêu chuẩn là 14 nhịp => hàn
ð  Tỳ, vị: khí hư hàn, huyết hư hàn
Như vậy huyết áp cho thấy bác đang toàn thân ở thể hư hàn (khí huyết lưỡng hư, bệnh ở thể hàn). Hàn này là nội hàn.
·         Chứng
-          Tại sao hư hàn mà tay chân lại không lạnh? Hư hàn thường đi phân lỏng, tại sao bác lại bị táo?
Vì có thể do:
o   Cực hàn sinh nhiệt hay cực nhiệt sinh hàn
o   Bản thân người bệnh xác định táo sai. Đa số người dân không phân biệt được táo bón thực sự. Chỉ khi đi khó, phân cứng, khô, nhỏ mới gọi là táo.
o   Người lấy thông tin sai. Khi lấy thông tin, người này đã không hỏi đúng câu hỏi để xác định người bệnh hiểu đúng và đưa thông tin đúng. Người bệnh không phải ai cũng có kiến thức chuẩn về khám định bệnh.
Vì thế, khâu lấy thông tin đúng là cực kỳ quan trọng để định bệnh. Nếu lấy sai, sẽ dẫn đến định bệnh sai, từ đó đưa giải pháp sai. Ví dụ, người huyết áp thấp lại cho họ ăn khổ qua sẽ làm tụt huyết áp thêm, nhưng nếu ăn lươn lại tốt.
-          Thích ăn đồ ngọt: do chỉ số (t3) đường thấp, cơ thể bác thiếu đường, nên bác sẽ có xu hướng tự nhiên là thích đồ ngọt.
-          Mí mắt đỏ: do huyết ứ vì thiếu khí. Nếu mí mắt có mủ hay có những đốm vàng li ti là trong người có thấp nhiều, phải hơ và dùng bài Bình Vị.
-          Đau bụng: người hỏi cũng không hỏi kỹ là đau chỗ nào (trên, dưới, trái, phải)
-          Ho khan kéo dài: thể hiện qua chỉ số thứ hai nhỏ hơn chuẩn do van tim hẹp (vì thiếu đường nên cơ tim yếu) và thiếu huyết. Ho khan để tạo lực khiến cơ tim mở rộng hơn, tăng lượng máu qua tim.
-          Bác đã có u: vì nội tại cơ thể của bác không đủ máu. Bác có u ở dạ dày và đã cắt, nhưng gốc bệnh là do khí huyết hư nặng thì vẫn chưa chữa, nên khả năng sinh u vẫn còn.
Cơ chế sinh u: do đàm. Đàm trữ ở đâu thì sinh u ở đấy. Đàm gây bít lấp, chặn đường đi của khí huyết, khiến khí huyết tắc nghẽn, ứ đọng, từ đó sinh u. Đàm khiến người bệnh sinh đau đầu, mỏi mệt, buồn ngủ. Đàm do dạ dày sinh ra, nhưng không phải trữ ở đầu.
Sự khác biệt giữa đàm và đờm:
Đờm: là chất người ta khạc ra, có màu xanh vàng
Đàm: là chất dịch ở bên trong cơ thể, không mô tả được, là chất bít lấp, là rác thải của cơ thể.
Bị u thì phải ăn có chọn lọc và tập luyện. Có những thứ ăn vào khiến cơ thể không thể hấp thu được, nên dù ăn nhiều vẫn thiếu khí huyết, rồi lại tiếp tục sinh ra u (di căn). Do đó người bệnh phải căn cứ chỉ số huyết áp (đặc biệt là chỉ số thứ nhất và thứ ba) để xác định nên ăn đồ gì. Sau khi ăn thì chỉ số huyết áp sẽ thay đổi. Căn cứ vào chỉ số huyết áp mới để xác định tiếp tục ăn theo bài hay dừng lại.
ð  Kết luận: bác bị bệnh truyền kinh, thiếu khí huyết trầm trọng, thiếu đường, ở thể hàn.
4.    Giải pháp
Bệnh của bác rất nặng, phải qui về thủy hỏa để chữa.
Thủy là âm (gồm huyết, nước, dịch). Có thủy tốt, thủy xấu.
Hỏa là dương (gồm thanh khí, nhiệt). Có hỏa tốt, hỏa xấu.
Trong cơ thể có hai Hỏa: Hỏa trên (Tâm Hỏa, thuộc dương, là nhiệt do tim đập gây ra) và Hỏa dưới (Mệnh Môn Hỏa, thuộc âm, ở dưới rốn 4-5cm, là đan điền-bể khí, khí này có chức năng tạo lực đẩy giúp thận bài tiết và một phần là thanh khí đi lên trên). Hai Hỏa này phải cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh. Nếu có Hỏa nào vượng lấn, cơ thể sẽ sinh bệnh.
Khi Hỏa trên vượng (do Hỏa dưới không đủ nhiệt và khí bằng nó) thí sẽ sinh nhiệt mồm miệng, đắng miệng… Khi đó người ta phải chữa vào Mệnh Môn Hỏa. (Nếu chữa bằng cách giảm Tâm Hỏa thì sẽ khiến thoát dương, vài năm sau là chết).
Khi ở đan điền thiếu khí huyết, sẽ khiến Mệnh Môn Hỏa hàn, Hỏa âm sợ hàn, sẽ chạy lên Tâm Hỏa và khiến Tâm Hỏa vượng. Khi nào Mệnh Môn Hỏa được làm ấm, Hỏa âm trên Tâm Hỏa sẽ quay trở về.
Khi cả Hỏa trên và Hỏa dưới đều cao (đều nóng), cực nhiệt sẽ sinh hàn, hàn dẫn tới u. Do đó phải xả nhiệt (dùng nước gừng + kéo ép gối).
·         Bác đang trong tình trạng rất nguy hiểm, do đó phải chữa khẩn cấp trước tiên bằng cách cho uống đường gluco (uống 4-5 thìa/lần với nước nóng) và kéo ép gối để cứu bác trước.
Đường gluco là cách giải độc rất tốt và rẻ tiền, gan rất cần đường.
·         Theo thuyết thủy hỏa
Thủy (âm)
Hỏa (dương)
Thiếu huyết nặng
ð  Phải bổ âm
Thiếu khí nặng
ð  Phải chữa vào mệnh môn hỏa
-          Kéo ép gối ngậm miệng
-          Sấy, hơ
-          Nạp khí ngậm miệng
-          Bổ thận khí
Chú ý:
+ bổ thận khí xong mới bổ âm
+ bổ khí nhiều hơn bổ huyết

Bác bị bệnh nặng, nhưng thực ra chữa lại rất rẻ tiền, chỉ cần kiên trì.

BÀI TẬP THỰC TẾ 11 (Dạng 1: t1>chuẩn, t3>chuẩn)

Con của một học viên.
1.    Huyết áp
Tay phải: 118/63/70
Tay trái: 138/64/72
2.    Thông tin
-          Tuổi: 16
-          Hỏi: tại sao mắt đỏ?
3.    Định bệnh
-          Huyết áp chuẩn của tuổi 16: 100-110/60-65/65
Bạn này bị huyết áp giả. Huyết áp thật của bạn là:
Tay phải: 113/63/70
Tay trái: 131/64/72
ð  Huyết áp cho thấy bạn bị thực nhiệt (nhiệt độc cao). Nhiệt đốt huyết, dẫn tới mất máu. Tim lại càng phải đập nhanh để cung đủ máu cho cơ thể, dẫn đến tâm hỏa vượng. Hỏa vượng xuất ra mắt, khiến mắt đỏ.
4.    Giải pháp
Chữa vào Mệnh môn hỏa+ bổ âm.
Nên có thêm triệu chứng để chẩn bệnh được chi tiết và chính xác.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Chuẩn bị cho một khóa thiền Vipassana 10 ngày như thế nào?

Vì liên tục có nhiều bạn hỏi về các khóa thiền Vipassana mà mình thi thoảng tham gia, để không phải giải thích lại nhiều lần, mình viết các ...